CÁCH HỌC TỪ VỰNG HIỆU QUẢ VÀ THÔNG MINH

CÁC PHƯƠNG PHÁP HỌC TỪ VỰNG HIỆU QUẢ 

Dựa trên kinh nghiêm và cùng 1 số tích lũy từ kinh nghiêm của người khác, mình xin giới thiệu cho các bạn 1 số cách để “boost your vocabulary to the great extent”  :)))

  1. HỌC THEO SYNONYMS/ANTONYMS:

Đây là cách học hiệu quả, đặc biệt đối với những bạn đang tập viết essay vì thường viết essay, chúng ta phải paraphrase bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa để tránh lặp từ. Khi phát hiện 1 từ mới, “look up” từ đó và kèm theo cả synonyms/antonyms, học theo cách này đảm bảo từ vựng của bạn tăng đáng kể vì từ 1 từ đã có thể nhớ được nghĩa của cả những từ lạ lạ khác.

chẳng hạn như

defect = failing, fault, imperfection, peccadillo, deficiency, foible, weakness, drawback,

happy =glad, pleased, joyous, delighted, elated, ecstatic, jubilant, exhilarated, exultant, joyful, merry, mirthful, cheerful, blissful, content, satisfied.bao nhiêu đấy thôi là nắm cả lũ lun r :v  cứ thể mà phăng

2. HỌC THEO GOOGLE:

Nhà có kết nối mạng thì không gì tuyệt vời hơn là “google” từ mới, nhấn vào google image để xem hình ảnh và 1 số quotes/sentences có kèm từ mới đó. Cách này khác hữu dụng với nhiều bạn đấy :)))) , save hoặc post lên wall để ghi nhớ :)))) Thử tra google từ fortitude đi => chọn image, k những bạn học được cách dùng từ và nghĩa mà còn tích lũy thêm vài cái quote khá là hay. Còn mún tìm hiểu sâu thêm thì cứ vào tin tức mà xem và đọc nhé :v

 3. HỌC THEO PHÂN LOẠI :

 Học phân loại tức là học theo “topic và categories ” của từ như “animals, furniture, fruit, clothes, agriculture , technology…” tự  mình tìm tòi những từ liên quan đến chủ đề đó, lập thành 1 danh sách ( tự tìm hiểu và tự lập ) thì sẽ nhớ lâu hơn là nhờ người khác liệt kê dùm.

Chẳng hạn như

FRUIT: mango, longan, lychee, mangosteen, strawberry…

ANIMAL : dog, duck, cat, hyena, hippopotamus, rhinoceros, giraffe, crocodile, alligator..

4. HỌC TỪ KÈM COLLLOCATION VÀ EXAMPLES : 

Nhìu bạn học từ riêng lẻ kiểu như : DEGENERATE (v) suy giảm, tồi tệ => học theo cách này có thể khiến bạn khó khăn trong việc thành lập từ mõi khi cần đến hoặc hiểu sai cách dùng của từ,  nên học kèm theo như sau

DEGENERATE (v) = become worse ( synonym: deteriorate )

> example: her health degenerated quickly ( she feel not good/ her health is bad )

Có thể chuẩn bị 1 quyển sổ chuyên dụng cho vocabulary + collocation, mỗi lần đọc báo hay làm bài tập reading hoặc practice listening, tất nhiên các bạn sẽ không tránh khỏi việc gặp từ mới, take note cả câu/cụm/collocation và gạch chân key words ( new words ) hoặc dùng mực đỏ để viết key words. Lâu lâu lấy notebook ra mà ngâm cứu, đảm bảo từ vựng bạn lên đáng kể ( kể cả cách cấu tạo từ và câu )Học từ kèm theo học ví dụ KHÔNG BAO GIỜ là cách học sai lầm.

 5. HỌC TỪ QUA LUYỆN NGHE + TAKE NOTE

bạn xem phim, cả 1 bộ phim không tránh khỏi việc gặp từ mới đúng k nhỉ. Thường mình xem phim thì trong quá trình xem vừa take note lại những từ không biết, sau đó thì “look up later”. :)))) khi take note chú ý cả ngữ cảnh đoạn phim. hoặc nghe TED-Ed :))) take note từ mới => tra=> nghe đơt 2 => take note từ đã học mà quên => tra => nghe đợt nữa => hiểu hết r thì thôi. oh yeah, thuộc xong hết từ trong 1 bài clip rồi. Move on to next video :v 

 6. HỌC WORD FORMATION :

Tại sao phải học cái này, đơn giản vì tiếng anh khá đa dạng về từ vựng, nếu chỉ học 1 dạng thức thì khi gặp dạng thức khác, bạn phải lật từ điển tra nữa à.. đâu cần :3  tiếng anh nó hay là ở chỗ từ 1 nghĩa gốc ban đầu ta có thể suy ra nghĩa con cháu chút chít của từ loại khác

Chẳng hạn như :imagine (v) tưởng tượng => imaginary (adj) => imaginarily => imagination => imaginative (Adj) Thế là ta đã học được 5 trong 1 :)))

7. HỌC CÁCH CẤU TẠO TỪ/ PREFIXES/ SUFFIXE :

học cái này không bao giờ là THỪA nếu bạn gặp 1 bài text với đầy rẫy từ mới, đi thi cử, ai cho bạn đem “kim từ điển”, ai cho bạn vác dictionary vào phòng mà check, lúc đó chỉ còn cách đoán nghĩa của từ dựa vào cách cấu tạo suffix vs prefix và root của nó mà thôi.

Chẳng hạn:

prefix INFRA – ( nghĩa là dưới, ở dưới ) => gặp từ inframarginal = dưới lề ( infra = dưới, marginal = lề )

suffix – WARD ( chỉ vị trí, phương hướng ) => gặp từ backward (adv): về phía sau

afterward (adv): về sau, sau này, sau đấy

earthward (adv): về phía trái đất

heavenward (adv): hướng lên trời

8. HỌC THEO ROOT LÀ SAO ??

Cách cấu tạo từ bao giờ cũng là cái root và các thành phần phụ prefix/suffix học root sẽ giúp bạn đoán nghĩa của từ dễ hơn ví dụ -bio- (G) life => biography, biology-graph- (G) write => autograph, graph search google để học thêm nhé :http://grammar.about.com/od/words/a/wordroots.htm8. HỌC THEO CƯỜNG ĐỘ LẶP LẠI CỦA TỪ Theo nghiên cứu, não bộ con người thường lưu và nhớ thông tin trong vòng 40 phút kể từ khi thu nhận thông tin ( cũng còn tùy người ), nếu thông tin không được lặp lại thường xuyên thì vùng thông tin đó sẽ bị “xóa sổ” trong não bộ của bạn, vì thế nhìu bạn học hôm nay nhưng hôm sau lại quên, hoặc vài bạn gặp tình trạng ” chời ơi, từ này tao có học rồi nè… nhìn quen lắm mầy ơi, mà tiếc là … tao quên mất tiêu cái nghĩa rồi >.” * giggle * :v  Tạo thói quen học từ mới đi kèm ôn lại từ cũ nhé, đến khi nào nhìn vào bik ngay nghĩa liền thì ok r, nó đã thuộc bộ phận tiềm thức và nhớ vĩnh viễn :))))

9. TẬP VIẾT STATUS BẰNG TIẾNG ANH:

Thay vì ngồi viết những status sầu đời hay vui đời bằng nội dung tiếng việt, tập viết bằng tiếng anh bằng cách sử dụng từ điển synonym thay thế những từ đơn giản như happy, big, sad, disappointed bằng những từ “level” hơn như exhilarated/ massive/melancholy/ downhearted ( nhớ tra oxford và cả cách dùng cho đúng ngữ cảnh và nôi dung nhé ), dùng bừa không ổn đâu. Cứ như vậy, mỗi lần mún viết cái gì bằng tiếng anh, “look up the dictionary and find the synonyms”, từ vựng sẽ ổn lên khá nhìu. :)))))

10. TỰ TẠO GAME CHO MÌNH HOẶC RỦ BAN BÈ HỌC CHUNG :

Tạo những tờ giấy với từ mới và synonyms, tự mình phân loại ( gộp những tờ có cùng nghĩa thành 1 nhóm ) xem coi khả năng nhớ từ của mình tới đâu, hoặc chơi game “trúc xanh” :V với bạn bè ( 1 từ mới và 1 definition của từ đó ), có người học và chơi chung dù s vẫn tốt hơn và mang tính cạnh tranh hơn => có đông lực học hơn.

11. HỌC FLASHCARD / PHẦN MỀM FLASHCARD;

chuẩn bị những mảnh giấy nho nhỏ hình vuông vừa vặn, một mặt viết NEW WORDS VÀ TỪ LOẠI ( noun, adj, adv ), mặt kia ghi định nghĩa kèm ví dụ, mỗi lần học nhìn từ và nhớ nghĩa của từ, nếu quên thì lật ra xem mặt sau và ghi nhớ, cứ như vậy, thường xuyên check khả năng nhớ của mình bằng cách xem flashcard mỗi ngày nhé :))))) Đảm bảo từ vựng sẽ lên thôi.

12, ĐỌC SÁCH/BÁO/TRUYỆN NHIỀU THẬT NHIỀU 

Sách báo là một thứ gì đó vô cùng “nhìu chữ và nhìu từ”, đọc hoài đọc hoài sẽ khiến bạn quen mặt chữ và quen cả những từ không quen để biến nó thành quen, đọc sách báo truyện tranh bằng tiếng anh cũng tăng kiến thức và mở rông ideas cho bản thân ( đặc biệt viết essay ). Thạm chí khiến bạn “thấm nhuần ngôn ngữ” từ lúc nào không hay, đọc tiếng anh mà tưởng đang đọc tiếng việt ấy :))) ( trình này chắc đọc cả trăm quyển truyện :v ),

no pain no gain, just keep trying ^^!

” be patient, keep studying and gain success”

Sưu tầm